U buồng trứng là các khối u của buồng trứng gặp ở phụ nữ mọi lứa tuổi, bao gồm u nguyên phát (dạng đặc hoặc dạng nang) và u thứ phát do di căn từ xa đến buồng trứng.
Phân loại u nang buồng trứng
1. U dạng nang
+ Nang buồng trứng cơ năng
Thường là những nang nhỏ, đường kính dưới 5-6cm, thường tồn tại trong một vài chu kỳ. Các loại nang cơ năng bao gồm:
– Nang bọc noãn: Do nang De Graaf không vỡ vào ngày phóng noãn.
– Nang hoàng tuyến: Thường gặp trong chửa trứng, ung thư nguyên bào nuôi hoặc quá kích buồng trứng ở người bệnh vô sinh.
– Nang hoàng thể.
+ Nang thực thể buồng trứng
Phần lớn nang lành tính, tuy nhiên vẫn có khả năng ác tính.
– U nang thanh dịch (dịch trong): Có thể gặp cả hai bên (30-35%), tỷ lệ ác tính 20-25%. Khám tiểu khung thấy khối u, hoặc siêu âm thấy khối u.
– U nang nhầy: Thường có nhiều thuỳ chứa dịch nhầy đặc, kích thước thường to nhất trong các u buồng trứng. Tỷ lệ ác tính dưới 20%.
– U nang bì: Còn gọi là u quái (teratoma), chứa các mô như răng, lông, tóc, bã đậu. Nang bì thường lành tính nhưng cũng có thể trở thành ác tính, tỷ lệ ác tính 1-5%. Hay được phát hiện ở lứa tuổi 20-30 tuổi, ít khi gặp hai bên.
– U lạc nội mạc tử cung: Thường gây thống kinh, thường khó có thai.
2. U đặc và u thứ phát
U nang buồng trứng dạng đặc còn có tên gọi khác là u nang bì buồng trứng, u nang quái buồng trứng. Đây là một trong số các loại u nang thực thể, thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Phần lớn chúng là những khối u lành, tuy nhiên, chị em không nên vì thế mà chủ quan. Hãy theo dõi và xử lý chúng sớm để tránh trường hợp khối u phát triển, gây biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng làm mẹ của phụ nữ. Tỷ lệ ác tính cao hơn u dạng nang. U thứ phát tại buồng trứng do di căn từ cơ quan khác đến như u Krukenberg do ung thư dạ dày di căn.
Tiến triển và biến chứng
– Có thể tiến triển rất nhanh nếu là u ác tính.
– Xoắn nang: Trên bệnh nhân có u buồng trứng đã được chẩn đoán trước hay chưa được
chẩn đoán, đau bụng đột ngột. Hay gặp u bì.
– Chèn ép các tạng trong tiểu khung gây đau bụng, đái khó.
– Vỡ nang: Thường xảy ra sau khi khối u buồng trứng bị xoắn không được mổ kịp thời.
– Xuất huyết trong nang.
– Ung thư hóa.
– U buồng trứng và thai kỳ: Được chẩn đoán qua khám thai định kỳ hoặc qua siêu âm. Có thể gặp bất kỳ loại nang nào nhưng hay gặp là nang hoàng thể hay nang bì, ít khi gặp nang ác tính. Nếu xoắn nang phải phẫu thuật cấp cứu, nếu không xoắn thì phẫu thuật vào đầu quý II của thai kỳ hoặc sau sinh. U nang có thể gây sẩy thai, đẻ non, u tiền đạo, ngôi bất thường, xoắn u nang sau sinh (tham khảo thêm bài “Các yếu tố tiên lượng cuộc đẻ” và “Chuyển dạ đình trệ”).
Cách điều trị bệnh U nang buồng trứng
– U cơ năng: Theo dõi, tái khám sau 3-6 tháng; có thể chỉ định thuốc viên tránh thai phối hợp trong thời kỳ theo dõi.
– U thực thể: Tùy theo bản chất khối u, độ tuổi, nhu cầu sinh sản để có phương pháp phẫu thuật tương ứng. U lạc nội mạc tử cung: xem bài “Lạc nội mạc tử cung”.
– Nếu nghi ngờ ác tính cần xét nghiệm mô bệnh học (cắt lạnh chẩn đoán tức thì hoặc mô bệnh học cổ điển) để xác định bản chất và lấy máu bệnh nhân định lượng các chất chỉ điểm sinh học khối u.